
Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU
Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO
Điện thoại: +84 09.19.19.59.39
Email: tuulawyer@nvcs.vn
Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.
Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh
- 0.1. QUY TRÌNH TIẾP CẬN, LƯU TRỮ THÔNG TIN KHÁCH HÀNG VÀ HỒ SƠ VỤ ÁN
- 0.2. NHẬP KHÁCH HÀNG
- 0.3. NHẬP NỘI DUNG CÔNG VIỆC
- 0.4. NHẬP BÁO GIÁ
- 0.5. Trường hợp 2: Tạo đơn hàng từ báo giá
- 1. THEO DÕI ĐƠN HÀNG – KHÁCH HÀNG
- 1.1. Cập nhật quá trình thanh toán:
- 1.2. I. ĐIỀU KIỆN VỤ TRANH CHẤP ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO THỦ TỤC TRỌNG TÀI
- 1.3. II. THẨM QUYỀN, THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
- 1.4. III. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
- 1.5. IV. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
- 1.6. V. PHÍ TRỌNG TÀI
- 1.7. VI. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN BẰNG THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
QUY TRÌNH TIẾP CẬN, LƯU TRỮ THÔNG TIN KHÁCH HÀNG VÀ HỒ SƠ VỤ ÁN
Tiến hành lấy thông tin khách hàng từ Team tư vấn hoặc trực tiếp từ khách hàng để lên công nợ và cập nhật trên hệ thống dữ liệu Getfly.
Nhân viên pháp lý cần thu thập thông tin bao gồm: Số lượng dịch vụ pháp lý cần thực hiện; họ và tên; số điện thoại hoặc mã số thuế; địa chỉ email; nguồn khách hàng, người liên hệ và thông tin liên lạc, tổng quát nội dung vụ việc.
A/ LÊN ĐƠN HÀNG TRÊN HỆ THỐNG DỮ LIỆU GETFLY:
Bước 1:Truy cập Getfly tại link: https://nvcs-legal.getflycrm.com/
Bước 2: Nhập thông tin đăng nhập:
Tại màn hình đăng nhập, nhập thông tin tên đăng nhập và mật khẩu để truy cập
NHẬP KHÁCH HÀNG
Để có thể nhập nội dung công việc, đơn hàng hoặc các thông tin khác liên quan ở các bước tiếp theo, người dùng cần nhập thông tin khách hàng.
Bước 1:
Truy cập biểu tượng khách hàng => Thêm khách hàng
Bước 2:
- Nhập thông tin khách hàng vào các trường, các trường có đánh dấu (*) là trường bắt buộc.
- Sau khi nhập thông tin, bấm lưu và thêm mới. Khi đó thông tin khách hàng sẽ được lưu lại tại mục khách hàng
Chú ý:
NHẬP NỘI DUNG CÔNG VIỆC
Sau khi đã có thông tin khách hàng, tiến hành nhập công việc liên quan đến khách hàng như sau:
Bước 1:
- Vào biểu tượng khách hàng => vào khách hàng cần nhập công việc
- Tiếp tục vào lịch hẹn => Thêm công việc
Bước 2:
- Nhập nội dung công việc cần thực hiện vào các trường, các trường có đánh dấu (*) là trường bắt buộc.
- Sau khi nhập xong thì bấm thêm mới để lưu lại.
- Sau khi lưu lại, các công việc liên quan đến khách hàng sẽ hiển thị tại mục lịch hẹn
NHẬP BÁO GIÁ
Sau khi đã có thông tin khách hàng, thực hiện báo giá cho khách hàng như sau:
Bước 1:
- Vào biểu tượng khách hàng => vào khách hàng cần tạo báo giá => vào giao dịch => Báo giá => Thêm báo giá
Bước 2:
- Nhập các thông tin liên quan đến dịch vụ cần báo giá => cập nhật
- Nhập nội dung nếu cần diễn giải thêm chi tiết cho báo giá, hoặc đính kèm file nếu cần
Bước 3: Gửi báo giá cho khách qua email
- Sau khi đã tạo được báo giá, người dùng gửi báo giá qua email cho khách hàng
- Cần kiểm tra lại các thông tin của báo giá trước khi gửi mail
- Sau khi đã kiểm tra xong => chọn Thêm mới.
- Sau khi đã gửi báo giá qua email, người dùng có thể kiểm tra tình trạng khách hàng đã nhận được/ đã đọc email hay chưa tại mục email marketing
Ghi chú: Việc nhập THÔNG TIN BÁO GIÁ là bắt buộc đối với tất cả các dịch vụ mà NVCS cung cấp cho khách hàng, bất kể khách hàng có đồng ý dịch vụ hay không
- Bước 3: Theo dõi xác nhận của khách hàng
+ Trường hợp khách hàng đồng ý dịch vụ thì chuyển báo giá thành đơn hàng trên phần mềm Getfly.
- Vào Báo giá cần tạo đơn hàng => bấm tạo đơn hàng
- Nhập/chỉnh sửa lại các thông tin cho đơn hàng
- Nhập các thông tin liên quan đến đơn hàng, các trường có đánh dấu (*) là trường bắt buộc sau đó thêm mới đơn hàng.
- Ví dụ: Đơn hàng Nhãn hiệu Test có tổng phí là 5.250.000đ, trong đó: phí dịch vụ NVCS 3.000.000đ, lệ phí 1.000.000đ, hoa hồng 1.000.000đ, VAT 250.000đ.
-
Trường hợp 2: Tạo đơn hàng từ báo giá
- Vào Báo giá cần tạo đơn hàng => bấm tạo đơn hàng
- Nhập/chỉnh sửa lại các thông tin cho đơn hàng tương tự như trường hợp 1
-
THEO DÕI ĐƠN HÀNG – KHÁCH HÀNG
-
Cập nhật quá trình thanh toán:
Sau khi tạo đơn hàng, nếu khách hàng thanh toán cho đơn hàng thì tiến hành cập nhật thông tin
Ví dụ: Trong trường hợp ví dụ tại phần nhập đơn hàng nêu trên, Khách hàng thanh toán thành 2 đợt: đợt 1 là 3.500.000đ bằng tiền mặt, đợt 2 1.750.000đ bằng chuyển khoản, người dùng nhập như sau:
Nhập tương tự cho lần 2
Sau khi đã nhập thông tin các đợt thanh toán thì người dùng có thể xem lại lịch sử thanh toán, các thông tin liên quan đến đơn hàng
Hoàn tất việc nhập thông tin và lưu trữ dữ liệu thông tin khách hàng trên hệ thống.
B/ TẠO FILE KHÁCH HÀNGVÀO DATA TỔNG (SERVER) – MỤC CHUNG ĐỂ NHÂN SỰ LIÊN QUAN TRUY CẬP
Bước 1: Vào Data Công ty
Bước 2: Vào mục Công ty Luật – NVCS
Bước 3: Vào mục Tranh tụng
Bước 4: Vào mục Tranh chấp trọng tài
Bước 5: Nếu khách hàng là CÁ NHÂN, chọn mục Cá nhân ⇒ tiếp theo chọn mục VỤ ÁN TRONG NƯỚC trong trường hợp vụ án được giải quyết tại Việt Nam, VỤ ÁN NƯỚC NGOÀI trong trường hợp vụ án được giải quyết bằng trọng tài nước ngoài hoặc khách hàng có quốc tịch nước ngoài ⇒ tạo Folder mới để lưu trữ hồ sơ
* Nếu khách hàng là DOANH NGHIỆP, chọn mục Doanh nghiệp ⇒ tiếp theo chọn mục VỤ ÁN TRONG NƯỚC trong trường hợp vụ án được giải quyết tại Việt Nam, VỤ ÁN NƯỚC NGOÀI trong trường hợp vụ án được giải quyết bằng trọng tài nước ngoài hoặc khách hàng có quốc tịch nước ngoài ⇒ tạo Folder mới để lưu trữ hồ sơ
Bước 6: Lưu hồ sơ khách hàng cung cấp vào folder vừa tạo
QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI THƯƠNG MẠI
I. ĐIỀU KIỆN VỤ TRANH CHẤP ĐƯỢC GIẢI QUYẾT THEO THỦ TỤC TRỌNG TÀI
Hiện nay, giải quyết tranh chấp thông qua thủ tục trọng tài trở nên phổ biến, tuy nhiên không phải bất kỳ tranh chấp nào cũng được giải quyết bằng thủ tục trọng tài. Một vụ tranh chấp phải thỏa mãn điều kiện quy định theo quy định pháp luật, cụ thể:
- Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.
- Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thoả thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
- Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010
Về thỏa thuận trọng tài, pháp luật quy định như sau:
“Điều 16. Hình thức thoả thuận trọng tài
1. Thỏa thuận trọng tài có thể được xác lập dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng.
2. Thoả thuận trọng tài phải được xác lập dưới dạng văn bản. Các hình thức thỏa thuận sau đây cũng được coi là xác lập dưới dạng văn bản:
a) Thoả thuận được xác lập qua trao đổi giữa các bên bằng telegram, fax, telex, thư điện tử và các hình thức khác theo quy định của pháp luật;
b) Thỏa thuận được xác lập thông qua trao đổi thông tin bằng văn bản giữa các bên;
c) Thỏa thuận được luật sư, công chứng viên hoặc tổ chức có thẩm quyền ghi chép lại bằng văn bản theo yêu cầu của các bên;
d) Trong giao dịch các bên có dẫn chiếu đến một văn bản có thể hiện thỏa thuận trọng tài như hợp đồng, chứng từ, điều lệ công ty và những tài liệu tương tự khác;
đ) Qua trao đổi về đơn kiện và bản tự bảo vệ mà trong đó thể hiện sự tồn tại của thoả thuận do một bên đưa ra và bên kia không phủ nhận.”
Cơ sở pháp lý: Điều 16 Luật Trọng tài thương mại 2010, Điều 7 Nghị quyết 01/2014/NQ-HĐTP
Tuy nhiên, thỏa thuận trọng tài vẫn có thể bị vô hiệu trong các trường hợp sau:
- Tranh chấp phát sinh trong các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền của Trọng tài quy định tại Điều 2 của Luật này.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Người xác lập thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự.
- Hình thức của thoả thuận trọng tài không phù hợp với quy định tại Điều 16 của Luật này.
- Một trong các bên bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép trong quá trình xác lập thoả thuận trọng tài và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài đó là vô hiệu.
- Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của pháp luật.”
Cơ sở pháp lý: Điều 18 Luật Trọng tài thương mại 2010
II. THẨM QUYỀN, THÀNH PHẦN GIẢI QUYẾT VỤ ÁN TRONG TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
2.1 Thẩm quyền giải quyết các tranh chấp của Trọng tài
Theo quy định pháp luật, Trọng tài có quyền giải quyết các tranh chấp như sau:
- Tranh chấp giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại.
- Tranh chấp phát sinh giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại.
- Tranh chấp khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Cơ sở pháp lý: Điều 2 Luật Trọng tài thương mại 2010
2.2 Thành phần giải quyết vụ án trong tố tụng trọng tài
Theo quy định tại khoản 7,8 Điều 3 Luật Trọng tài thương mại 2010, có hai loại trọng tài giải quyết vụ án:
- Trọng tài quy chế là hình thức giải quyết tranh chấp tại một Trung tâm trọng tài theo quy định của Luật này và quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài đó.
- Trọng tài vụ việc là hình thức giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật này và trình tự, thủ tục do các bên thoả thuận.
Theo đó, Thành phần Hội đồng trọng tài có thể bao gồm một hoặc nhiều Trọng tài viên theo sự thỏa thuận của các bên. Trường hợp các bên không có thoả thuận về số lượng Trọng tài viên thì Hội đồng trọng tài bao gồm ba Trọng tài viên (Điều 39 Luật Trọng tài thương mại 2010). Các bên trong vụ tranh chấp có quyền chỉ định trọng tài viên giải quyết vụ án theo quy định pháp luật theo quy định tại Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010.
III. THỜI HIỆU KHỞI KIỆN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
Trừ trường hợp luật chuyên ngành có quy định khác, thời hiệu khởi kiện theo thủ tục trọng tài là 02 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm.
Cơ sở pháp lý: Điều 33 Luật Trọng tài thương mại 2010
IV. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
- Trọng tài viên phải tôn trọng thoả thuận của các bên nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm và trái đạo đức xã hội.
- Trọng tài viên phải độc lập, khách quan, vô tư và tuân theo quy định của pháp luật.
- Các bên tranh chấp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm tạo điều kiện để họ thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được tiến hành không công khai, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 4 Luật Trọng tài thương mại 2010
V. PHÍ TRỌNG TÀI
Phí trọng tài là khoản thu từ việc cung cấp dịch vụ giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài. Phí trọng tài gồm:
- Thù lao Trọng tài viên, chi phí đi lại và các chi phí khác cho Trọng tài viên;
- Phí tham vấn chuyên gia và các trợ giúp khác theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài;
- Phí hành chính;
- Phí chỉ định Trọng tài viên vụ việc của Trung tâm trọng tài theo yêu cầu của các bên tranh chấp;
- Phí sử dụng các dịch vụ tiện ích khác được cung cấp bởi Trung tâm trọng tài.
Phí trọng tài do Trung tâm trọng tài ấn định. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bởi Trọng tài vụ việc, phí trọng tài do Hội đồng trọng tài ấn định.
Bên thua kiện phải chịu phí trọng tài, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng trọng tài quy định khác hoặc Hội đồng trọng tài có sự phân bổ khác.
Cơ sở pháp lý: Điều 34 Luật Trọng tài thương mại 2010
VI. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT VỤ ÁN BẰNG THỦ TỤC TỐ TỤNG TRỌNG TÀI
Bước 1: Người khởi kiện chuẩn bị hồ sơ khởi kiện và nộp đơn khởi kiện kèm theo tài liệu liên quan đến Trung tâm trọng tài mà các bên có thỏa thuận. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải làm đơn khởi kiện và gửi cho bị đơn.
Nội dung đơn khởi kiện bao gồm:
- Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
- Tên, địa chỉ của các bên; tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có;
- Tóm tắt nội dung vụ tranh chấp;
- Cơ sở và chứng cứ khởi kiện, nếu có;
- Các yêu cầu cụ thể của nguyên đơn và giá trị vụ tranh chấp;
- Tên, địa chỉ người được nguyên đơn chọn làm Trọng tài viên hoặc đề nghị chỉ định Trọng tài viên.
Bước 2: Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, các tài liệu kèm theo và chứng từ nộp tạm ứng phí trọng tài, Trung tâm trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn khởi kiện của nguyên đơn và những tài liệu đính kèm đơn khởi kiện mà nguyên đơn đã cung cấp.
Bước 3: Nộp bản tự bảo vệ
Nếu các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không có quy định khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho Trung tâm trọng tài bản tự bảo vệ. Theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, thời hạn này có thể được Trung tâm trọng tài gia hạn căn cứ vào tình tiết cụ thể của vụ việc.
Đối với vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nếu các bên không có thoả thuận khác, thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo, bị đơn phải gửi cho nguyên đơn và Trọng tài viên bản tự bảo vệ, tên và địa chỉ của người mà mình chọn làm Trọng tài viên.
Trường hợp bị đơn cho rằng vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Trọng tài, không có thoả thuận trọng tài, thoả thuận trọng tài vô hiệu hoặc thỏa thuận trọng tài không thể thực hiện được thì phải nêu rõ điều đó trong bản tự bảo vệ.
Trường hợp bị đơn không nộp bản tự bảo vệ theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này thì quá trình giải quyết tranh chấp vẫn được tiến hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 35 Luật Trọng tài thương mại 2010
Bước 4: Bị đơn tiến hành kiện lại (nếu có)
Sau khi nhận được toàn bộ bản sao hồ sơ khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn có quyền khởi kiện lại và nộp đơn kiện lại cùng thời điểm nộp bản tự bảo vệ. Đơn kiện lại của bị đơn phải được gửi cho Trung tâm trọng tài. Trong trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, đơn kiện lại phải gửi cho Hội đồng trọng tài và nguyên đơn.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện lại, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Trung tâm trọng tài. Trường hợp vụ tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài vụ việc, nguyên đơn phải gửi bản tự bảo vệ cho Hội đồng trọng tài và bị đơn.
Cơ sở pháp lý: Điều 36 Luật Trọng tài thương mại 2010
Bước 5: Thành lập Hội đồng trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác hoặc quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài không quy định khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài được quy định như sau:
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện và yêu cầu chọn Trọng tài viên do Trung tâm trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên cho mình và báo cho Trung tâm trọng tài biết hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên. Nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không đề nghị Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện do Trung tâm trọng tài gửi đến, các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên hoặc thống nhất yêu cầu chỉ định Trọng tài viên cho mình. Nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày các Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Hết thời hạn này mà việc bầu không thực hiện được, thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm trọng tài chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
Trường hợp các bên thỏa thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên và trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm trọng tài sẽ chỉ định Trọng tài viên duy nhất.
Cơ sở pháp lý: Điều 40 Luật Trọng tài thương mại 2010
Đối với việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc, quy định như sau:
Trường hợp các bên không có thoả thuận khác, việc thành lập Hội đồng trọng tài vụ việc được quy định như sau:
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn, bị đơn phải chọn Trọng tài viên và thông báo cho nguyên đơn biết Trọng tài viên mà mình chọn. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không thông báo cho nguyên đơn tên Trọng tài viên mà mình chọn và các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho bị đơn;
2. Trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn, thì các bị đơn phải thống nhất chọn Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu kèm theo. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên và nếu các bên không có thoả thuận khác về việc chỉ định Trọng tài viên, thì một hoặc các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên cho các bị đơn;
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được các bên chọn hoặc được Tòa án chỉ định, các Trọng tài viên bầu một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài. Trong trường hợp không bầu được Chủ tịch Hội đồng trọng tài và các bên không có thoả thuận khác thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền chỉ định Chủ tịch Hội đồng trọng tài;
4. Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một Trọng tài viên duy nhất giải quyết nhưng không chọn được Trọng tài viên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bị đơn nhận được đơn khởi kiện, nếu các bên không có thoả thuận yêu cầu một Trung tâm trọng tài chỉ định Trọng tài viên, thì theo yêu cầu của một hoặc các bên, Tòa án có thẩm quyền chỉ định Trọng tài viên duy nhất;
5. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của các bên quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 của Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phải phân công một Thẩm phán chỉ định Trọng tài viên và thông báo cho các bên.
Cơ sở pháp lý: Điều 41 Luật Trọng tài thương mại 2010
Bước 6: Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
Việc mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Hội đồng Trọng tài quyết định.
Nếu các bên không tham dự họp giải quyết vụ tranh chấp mà không có lý do chính đáng, Hội đồng Trọng tài vẫn có thể quyết định tiếp tục phiên họp và công bố Quyết định Trọng tài (Điều 54, 56 Luật Trọng tài thương mại 2010).
Tại phiên họp giải quyết tranh chấp, theo yêu cầu của các bên, Hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải để các bên thỏa thuận với nhau về việc giải quyết tranh chấp. Khi các bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết trong vụ tranh chấp thì Hội đồng trọng tài lập biên bản hoà giải thành có chữ ký của các bên và xác nhận của các Trọng tài viên. Hội đồng trọng tài ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên. Quyết định này là chung thẩm và có giá trị như phán quyết trọng tài (Điều 58 Luật Trọng tài thương mại 2010).
Bước 7: Ban hành Phán quyết trọng tài
Phán quyết trọng tài được ban hành ngay tại phiên họp hoặc chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
Phán quyết trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày ban hành. Các bên có quyền yêu cầu Trung tâm trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài vụ việc cấp bản sao phán quyết trọng tài.
Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Cơ sở pháp lý: Khoản 3,4,5 Điều 61 Luật Trọng tài thương mại 2010.