Tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự?
+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự không và pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào? Hãy cùng Luật NVCS bóc tách thông qua bài viết sau nhé!

1. Khái niệm trách nhiệm hình sự theo quy định pháp luật hiện hành

Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm mà cá nhân, pháp nhân phải chịu trước Nhà nước về hành vi phạm tội của mình và được thực hiện bằng các biện pháp xử phạt, cưỡng chế hình sự theo quy định của pháp luật.

Đây là hậu quả pháp lý có hại của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc người phạm tội áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do pháp luật hình sự quy định.

- Trách nhiệm hình sự là “hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm được thể hiện bằng việc người thực hiện tội phạm phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước”.

Trách nhiệm hình sự là một hình thức trách nhiệm pháp lý, trách nhiệm của người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự gây hậu quả tiêu cực do Tòa án quyết định tùy theo tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi của người này.

- Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc người phạm tội áp dụng một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do pháp luật hình sự quy định.

- Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị kết tội, bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế trách nhiệm hình sự (xử phạt, biện pháp tư pháp) và có tiền án. Nhà nước có quyền, thông qua cơ quan thực thi pháp luật và tòa án, tiến hành tố tụng hình sự và áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với tội phạm. Người phạm tội có nghĩa vụ chịu hậu quả pháp lý và có quyền yêu cầu Nhà nước chịu trách nhiệm hình sự trong khuôn khổ pháp luật; Chỉ có nhà nước mới có quyền truy tố tội phạm về trách nhiệm hình sự và tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự trước nhà nước và xã hội mà không phải chịu trách nhiệm trước bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. Trách nhiệm hình sự là trách nhiệm pháp lý nghiêm trọng nhất;

Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý phát sinh từ việc thực hiện tội phạm;

Trách nhiệm giải trình trước pháp luật thực chất là sự lên án của nhà nước đối với hành vi phạm tội thông qua việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với người vi phạm;

2. Tội phạm có phải chịu trách nhiệm hình sự?

Câu hỏi về cơ sở triết học của trách nhiệm hình sự đã giải quyết được câu hỏi “Cơ sở nào xã hội có thể buộc con người phải chịu trách nhiệm hình sự về hành động của mình”. Nhưng tôi muốn biết dựa vào đâu mà bắt người ta phải chịu đựng. trách nhiệm hình sự đối với tội ác của mình thì phải nghiên cứu các quy định của pháp luật, tức là cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự.

Theo khoản 1 Điều 2 Bộ luật Hình sự 2015 thì “chỉ người nào phạm tội do Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự”. Để kết luận hành vi của ai đó thực hiện có phải là tội phạm hay không, đó là tội gì và hình phạt được áp dụng đối với hành vi đó như thế nào, cần xác định xem hành vi đó có đáp ứng các dấu hiệu cấu thành một tội phạm cụ thể hay không? Nếu thỏa mãn điều này thì có nghĩa là người này đã phạm một tội cụ thể theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 và người thực hiện hành vi này phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, cấu thành tội phạm là cơ sở pháp lý của trách nhiệm hình sự, là điều kiện cần và đủ của trách nhiệm hình sự.

Việc xác định thống nhất thế nào là tội phạm làm căn cứ trách nhiệm hình sự là một nội dung quan trọng trong việc thực hiện các nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa. Việc xác định ai đó có tội và buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự chỉ có thể dựa trên cơ sở pháp lý cấu thành tội phạm và không thể dựa trên bất kỳ cơ sở nào khác. Nếu xác định hành vi của một người không có dấu hiệu hoặc chỉ có dấu hiệu chưa đầy đủ của một thành phần tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự thì hành vi này không thể bị coi là tội phạm và người đã thực hiện hành vi đó không thể bị coi là tội phạm phải chịu trách nhiệm hình sự.

Tội phạm là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quan hệ pháp luật hình sự. Chủ thể của quan hệ pháp luật hình sự là nhà nước và người phạm tội có quyền và nghĩa vụ khác nhau. Nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp trừng phạt hình sự đối với tội phạm và tội phạm luôn có nguy cơ phải chịu những biện pháp cưỡng chế khắc nghiệt nhất của Nhà nước, đó là chế tài.

Quan hệ pháp luật hình sự chỉ được thực hiện khi các cơ quan tiến hành tố tụng (điều tra, truy tố, xét xử) khẳng định bị cáo phạm một hoặc nhiều tội được quy định trong BLHS trong các văn bản của mình. Nhưng chỉ có bản án hay quyết định của toà án đã có hiệu lực pháp luật mới xác định một cách chính thức cơ sở của trách nhiệm hình sự và cụ thể hóa trách nhiệm hình sự bằng loại hình phạt cũng như mức hình phạt cụ thể để áp dụng đối với người phạm tội.

Khi tội phạm xảy ra nhưng chưa bị phát hiện hoặc đã bị phát hiện nhưng chưa tìm ra được người phạm tội, quan hệ pháp luật hình sự vẫn phát sinh và tồn tại. Tuy nhiên, quan hệ này sẽ không được thực hiện chừng nào cơ quan điều tra chưa phát hiện được tội phạm và người phạm tội.

Trong các trường hợp người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt thì quan hệ pháp luật hình sự cũng đã phát sinh nhưng khi toà án áp dụng các biện pháp tác động xã hội để thay thế các biện pháp hình sự thì quan hệ pháp luật hình sự chấm dứt.

Trách nhiệm hình sự chấm dứt khi:

– Người phạm tội đã chấp hành xong hình phạt (kể cả hình phạt bổ sung nếu có);

– Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt;

– Có đặc xá hoặc đại xá;

– Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Đã hết thời hiệu thi hành bản án.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ​ cầ​n CLICK và​o Email và​ đ​ể​ lại​ thô​ng tin cá​ nhâ​n, quý​ khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)

Website: https://www.nvcs.vn

0916.303.656

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi