Pháp nhân ủy quyền cho cá nhân, tổ chức, pháp nhân khác được không?
+84 09.19.19.59.39

Họ tên: NGUYỄN THÀNH TỰU

Chức danh: Thạc sĩ - Luật sư - Trọng Tài Thương Mại - CEO

Điện thoại: +84 09.19.19.59.39

Email: tuulawyer@nvcs.vn

Lĩnh vực tư vấn: Đầu Tư Nước ngoài- Sở hữu Trí tuệ -M&A- Tranh chấp tại tòa.

Ngôn ngữ: Tiếng Việt - tiếng Anh

Pháp nhân uỷ quyền cho tổ chức, pháp nhân khác được không? Đây là câu hỏi nhiều doanh nghiệp thắc mắc để giấy uỷ quyền có tính hợp pháp. Hãy cùng NVCS tìm hiểu chi tiết thông qua bài viết sau nhé!

1. Thế nào là đại diện theo ủy quyền?

Cụ thể tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền như sau:

- Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

- Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.

- Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

2. Hậu quả pháp lý của hành vi đại diện theo ủy quyền

Căn cứ theo Điều 139 Bộ luật Dân sự 2015 quy định hậu quả pháp lý của hành vi đại diện như sau:

- Giao dịch dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.

- Người đại diện có quyền xác lập, thực hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.

- Trường hợp người đại diện biết hoặc phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết hoặc phải biết về việc này mà không phản đối.

3. Thời hạn đại diện theo pháp nhân ủy quyền

Theo các khoản 1 và 2 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thời hạn đại diện như sau:

- Thời hạn đại diện được xác định theo văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp không xác định được thời hạn đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015 thì thời hạn đại diện được xác định như sau:

+ Nếu quyền đại diện được xác định theo giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt giao dịch dân sự đó;

+ Nếu quyền đại diện không được xác định với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm phát sinh quyền đại diện.

4. Các trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp nhân ủy quyền

Căn cứ khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong trường hợp sau đây:

- Theo thỏa thuận;

- Thời hạn ủy quyền đã hết;

- Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;

- Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;

- Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;

- Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 Bộ luật Dân sự 2015;

- Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

5. Phạm vi đại diện theo pháp nhân ủy quyền

Phạm vi đại diện được quy định tại Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

- Người đại diện chỉ được xác lập, thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:

+ Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

+ Điều lệ của pháp nhân;

+ Nội dung ủy quyền;

+ Quy định khác của pháp luật.

- Trường hợp không xác định được cụ thể phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015 thì người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

- Người đại diện phải thông báo cho bên giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình.

6. Pháp nhân ủy quyền cho cá nhân, tổ chức, pháp nhân khác được không?

Điều 85 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định đại diện của pháp nhân có thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. Điều 138 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về đại diện theo ủy quyền: Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.

7. Dịch vụ hỗ trợ giấy uỷ quyền của NVCS

Dịch vụ hỗ trợ thủ tục giấy uỷ quyền của NVCS sẽ mang đến cho khách hàng giải pháp toàn diện để hỗ trợ bạn trong hành trình khởi nghiệp của mình. Chúng tôi cam kết cung cấp sự hỗ trợ chuyên nghiệp và chi tiết đến khi hoàn tất thủ tục về giấy uỷ quyền. Ngoài ra, chi phí cạnh tranh và trọn gói so với mặt bằng chung hiện nay để phù hợp với nhiều phân khúc khách hàng.

LIÊN HỆ

Hotline: 0916.303.656 (Gọi​ ngay đ​ể​ đ​ư​ợc​ tư​ vấ​n miễn​ phí)

Email: luatsu@nvcs.vn (Chỉ​ cầ​n CLICK và​o Email và​ đ​ể​ lại​ thô​ng tin cá​ nhâ​n, quý​ khách sẽ hoàn thành toàn bộ thủ tục pháp lý thành lập công ty trong vòng 3 ngày)

Website: https://www.nvcs.vn

0916.303.656

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ TẠI ĐÂY
KHÁCH HÀNG TIÊU BIỂU
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

Để lại địa chỉ email của bạn để nhận những tin tức cập nhật về luật mới nhất

Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay cho chúng tôi